Chính phủ đã công bố những thay đổi đối với Thị thực Thường trú Nhân diện Tay nghề (SMC-Skilled Migrant Category Resident Visa) nhằm giúp người sử dụng lao động giữ chân lao động lành nghề và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế dài hạn.
Hai lộ trình nhập cư mới sẽ được áp dụng theo Thị thực Thường trú Nhân diện Tay nghề (SMC)
- Lộ trình kinh nghiệm làm việc có tay nghề — dành cho người di cư trong các vai trò có tay nghề (kỹ năng phân loại nghề nghiệp tiêu chuẩn của Úc và New Zealand ANZSCO- The Australian and New Zealand Standard Classification of Occupations từ cấp độ 1 đến 3) với ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc có liên quan trực tiếp, bao gồm 2 năm tại New Zealand với mức lương ít nhất gấp 1,1 lần mức lương trung bình.
- Lộ trình Lao động Thương mại và Kỹ thuật viên — dành cho người di cư trong các vai trò lao động thương mại hoặc kỹ thuật viên cụ thể, có bằng cấp liên quan Cấp độ 4 trở lên và có ít nhất 4 năm kinh nghiệm sau khi tốt nghiệp, bao gồm 18 tháng tại New Zealand được trả lương bằng hoặc cao hơn mức lương trung bình.
Ngoài ra, người nộp đơn vẫn cần đáp ứng các yêu cầu khác để định cư như sức khỏe, nhân thân và trình độ tiếng Anh nhằm giúp người sử dụng lao động giữ chân lao động lành nghề và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế dài hạn.
Các lộ trình này được thiết kế để phản ánh tốt hơn giá trị của các kỹ năng thực tế và đóng góp của người di cư vào lực lượng lao động tại New Zealand. Các tiêu chí đủ điều kiện sẽ được áp dụng cho một số ngành nghề nhất định để quản lý rủi ro nhập cư và đảm bảo hướng đến nhu cầu kỹ năng thực sự.
Những thay đổi này cũng bao gồm việc tăng điểm cho các du học sinh đạt bằng cấp đại học tại New Zealand, giúp sinh viên tốt nghiệp dễ dàng chuyển đổi sang thường trú.
Yêu cầu về kinh nghiệm làm việc tại New Zealand sẽ được giảm nhẹ đối với một số lộ trình hiện tại. Thay đổi này giảm lượng kinh nghiệm làm việc tại New Zealand bắt buộc đối với hầu hết người di cư, từ tối đa 3 năm xuống tối đa 2 năm. Điều này giúp cải thiện khả năng cạnh tranh quốc tế của các chương trình SMC để thu hút và giữ chân người di cư có tay nghề và tài năng tốt hơn.
Những thay đổi khác cũng bao gồm việc loại bỏ yêu cầu tăng mức lương khi nộp đơn xin thường trú. Thay vào đó, người di cư sẽ chỉ cần duy trì mức lương trung bình trong suốt thời gian bắt buộc kinh nghiệm làm việc tại New Zealand.
Những thay đổi này có hiệu lực từ tháng 8 năm 2026, và Bộ nhập cư New Zealand sẽ cung cấp thông tin chi tiết khi gần đến thời điểm đó.
Thông báo này là một phần của chương trình Going for Growth của Chính phủ, bao gồm các hành động nhằm điều chỉnh Thị thực Lao động dành cho Nhà tuyển dụng được Công nhận, cải thiện kết quả giáo dục và hỗ trợ người tìm việc trẻ tuổi tìm được việc làm đúng chuyên môn, đúng quy định.
TÓM TẮT NHỮNG THAY ĐỔI ĐỐI VỚI SMC
Bảng 1: So sánh những thay đổi về tiêu chuẩn kỹ năng đối với Thị thực Thường trú Nhân diện Tay nghề
Điểm | Quy định SMC hiện tại | Thời gian kinh nghiệm làm việc tại New Zealand đạt 6 điểm | Quy định SMC mới | Thời gian kinh nghiệm làm việc tại New Zealand đạt 6 điểm |
6 | Bằng cấp: Bằng Tiến sĩ
Đăng ký: Được New Zealand công nhận đăng ký theo học một ngành nghề cụ thể, yêu cầu ít nhất 6 năm đào tạo
Thu nhập: Công việc hoặc lời mời làm việc trả lương ít nhất gấp 3 lần mức lương trung bình |
Bạn không cần phải yêu cầu điểm từ kinh nghiệm làm việc |
Bằng cấp:
Bằng Tiến sĩ hoặc Thạc sĩ tại New Zealand
Đăng ký: Được New Zealand công nhận đăng ký theo học một ngành nghề cụ thể, yêu cầu ít nhất 6 năm đào tạo
Thu nhập: Công việc hoặc lời mời làm việc trả lương ít nhất gấp 3 lần mức lương trung bình |
Bạn không cần phải yêu cầu điểm từ kinh nghiệm làm việc |
5 | Bằng cấp: Thạc sĩ
Đăng ký: Được New Zealand công nhận đăng ký theo học một ngành nghề cụ thể, yêu cầu ít nhất 5 năm đào tạo |
1 năm | Bằng cấp:
Bằng thạc sĩ đạt được ngoài New Zealand, bằng cử nhân New Zealand, bằng danh dự, bằng cao đẳng hoặc chứng chỉ sau đại học
Đăng ký: Được New Zealand công nhận đăng ký theo học một ngành nghề cụ thể, yêu cầu ít nhất 5 năm đào tạo |
1 năm |
4 | Bằng cấp: Bằng danh dự, bằng sau đại học
Đăng ký: Được New Zealand công nhận đăng ký theo học một ngành nghề cụ thể, yêu cầu ít nhất 4 năm đào tạo
Thu nhập: Công việc hoặc lời mời làm việc trả lương ít nhất gấp 2 lần mức lương trung bình |
2 năm | Bằng cấp: Bằng danh dự, bằng sau đại học đạt được ngoài New Zealand, bằng cử nhân đạt được ngoài New Zealand và chứng chỉ sau đại học
Đăng ký: Được New Zealand công nhận đăng ký theo học một ngành nghề cụ thể, yêu cầu ít nhất 4 năm đào tạo
Thu nhập: Công việc hoặc lời mời làm việc trả lương ít nhất gấp 2 lần mức lương trung bình |
1,5 năm |
3 | Bằng cấp: Bằng cử nhân hoặc chứng chỉ sau đại học
Đăng ký: Được New Zealand công nhận đăng ký theo học một ngành nghề cụ thể, yêu cầu ít nhất 2 năm đào tạo
Thu nhập: Công việc hoặc lời mời làm việc trả lương ít nhất gấp 1,5 lần mức lương trung bình |
3 năm | Đăng ký: Được New Zealand công nhận đăng ký theo học một ngành nghề cụ thể, yêu cầu ít nhất 2 năm đào tạo
năm đào tạo.
Thu nhập: Công việc hoặc lời mời làm việc trả lương ít nhất gấp 1,5 lần mức lương trung bình. |
2 năm |
Không áp dụng | Đánh giá mức lương
Mức lương phù hợp được đánh giá khi bắt đầu yêu cầu kinh nghiệm làm việc tại New Zealand và đơn xin thường trú. |
Không áp dụng | Đánh giá mức lương
Bỏ yêu cầu phải đáp ứng mức lương tương ứng khi nộp đơn xin thường trú.
Thay vào đó, mức lương tương ứng phải được duy trì trong suốt thời gian làm việc bắt buộc tại New Zealand cho đến khi thường trú. |
Không áp dụng |
Bảng 2: Thông tin về các lộ trình nhập cư mới và các yêu cầu về điều kiện. Các lộ trình này sẽ mở vào tháng 8 năm 2026 — chúng không áp dụng theo chính sách Thị thực Thường trú theo Diện nhập cư có tay nghề hiện hành.
Bảng 2: Thông tin về lộ trình mới và các yêu cầu về điều kiện
Lộ trình mới và danh sách việc làm | Yêu cầu đủ điều kiện |
Lộ trình ngành thương mại và kỹ thuật | Để nộp đơn theo lộ trình này, bạn phải:
Làm việc ở một trong các ngành nghề hoặc vị trí kỹ thuật viên được chỉ định (trình độ kỹ năng ANZSCO từ 1 đến 3), và có bằng cấp liên quan từ Cấp độ 4 trở lên (tối thiểu 120 điểm), và có ít nhất 4 năm kinh nghiệm làm việc có tay nghề liên quan trực tiếp sau khi tốt nghiệp, bao gồm 18 tháng làm việc tại New Zealand với mức lương bằng hoặc cao hơn mức lương trung bình. Bảng liệt kê các bằng cấp cụ thể của ngành nghề và kỹ thuật viên sẽ được công bố trên trang web của Sở di trú trong những tháng tới. |
Lộ trình kịnh nghiệm làm việc có tay nghề | Để nộp đơn theo lộ trình này, bạn phải:
Làm việc ở một vị trí có tay nghề (trình độ kỹ năng ANZSCO từ 1 đến 3), và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc có tay nghề liên quan trực tiếp, bao gồm 2 năm tại New Zealand với mức lương bằng hoặc cao hơn 1,1 lần mức lương trung bình. |
Red list | Các ngành nghề trong danh sách Red List sẽ bị loại khỏi chương trình kinh nghiệm làm việc có tay nghề và các ngành nghề kỹ thuật. Đương đơn xin các vị trí này vẫn có thể đủ điều kiện theo các chương trình SMC khác, ví dụ như bằng Cử nhân trở lên hoặc mức lương gấp 1,5 lần mức lương trung bình. |
Amber list | Các nghề nghiệp trong danh sách Amber List sẽ có thêm tiêu chí đủ điều kiện để tiếp cận lộ trình kinh nghiệm làm việc có tay nghề và những nghề này sẽ không áp dụng với nghề thương mại và kỹ thuật. |
Tất cả ứng viên SMC cũng phải tiếp tục có việc làm có tay nghề hiện tại hoặc lời mời làm việc có tay nghề với mức lương phù hợp để được cấp thường trú. Họ cũng phải đáp ứng các yêu cầu khác về điều kiện cư trú, phẩm chất đạo đức, sức khỏe và trình độ tiếng Anh.
HK STUDY ABROAD- DU HỌC ĐỂ KHỞI NGHIỆP!